Các chữ Hán do ba chữ ghép thành

Phần chú giải được copy từ Từ điển Thiều Chửu.

  1. phẩm(do ba chữ khẩu tạo thành)
    • Nhiều thứ. Vật có nhiều thứ nên gọi là vật phẩm hay phẩm vật . Một cái cũng gọi là phẩm.
    • Phẩm hàm. Ngày xưa đặt ra chín phẩm chính tòng, từ nhất phẩm chí cửu phẩm, để phân biệt phẩm tước cao thấp.
    • Phẩm giá. Như nhân phẩm phẩm giá người.
    • Cân lường. Như phẩm đề , phẩm bình nghĩa là cân lường đúng rồi mới đề mới nói.
  2. thô (do ba chữ 鹿 lộc tạo thành): Thô sơ. Không được tinh tế gọi là thô. Cùng nghĩa với chữ thô .
    • 鹿 lộc: Con hươu. Con đực có sừng mỗi năm thay một lần, gọi là lộc nhung 鹿茸 rất bổ. Con cái không có sừng. Giống hươu sắc lông lổ đổ, nên tục gọi là mai hoa lộc 梅花鹿.
      Họ Lộc.)
  3. trùng (do ba chữ trùng 虫 tạo thành):

    • Giống sâu có chân gọi là trùng, ngày xưa dùng để gọi tất cả các loài động vật. Như vũ trùng loài chim, mao trùng loài thú.
    • Dị dạng của chữ .

    .

  4. gian (do ba chữ nữ 女 tạo thành):

    • Gian giảo. Như chữ gian .
    • Gian dâm.
    • Kẻ ác.
    • Dị dạng của chữ .
  5. nhiếp (do ba chữ nhĩ tạo thành):

    • Nói thầm.
    • Họ Nhiếp.
    • Thịt thái mỏng.
    • Bổ sung: thêm bộ thủ (tay): nhiếp ảnh攝影: chụp ảnh.; nhiếp vị 攝位 làm thay địa vị người khác.
  6. sâm (do ba chữ mộc tạo thành):

    • Rậm rạp. Như sâm lâm 森林 rừng rậm.
    • Khí tượng ảm đạm gọi là tiêu sâm 蕭森 nghĩa là mờ mịt như ở trong rừng rậm không trông thấy bóng mặt trời vậy. Nguyễn Du 阮攸 : Thảo mộc cộng tiêu sâm 江城草木共蕭森 (Thu dạ 秋夜) Cây cỏ thảy đều tiêu điều.
    • Đông đúc. Như sâm lập 森立 đứng san sát.
  7. oanh (do ba chữ xa tạo thành):

    • Sầm sầm, xình xịch, tiếng một đoàn xe đi.
    • Rầm rĩ.
    • Vang lừng. Như oanh oanh liệt liệt 轟轟烈烈 vang lừng rực rỡ.
    • Đốt thuốc nổ. Chính âm đọc là hoanh.
    • bổ sung từ mới: 轟炸機 oanh tạc cơ (máy bay ném bom)
  8. thuý (do ba chữ mao tạo thành):

    • Lông nhỏ của giống thú.
    • Lông bụng giống chim.
    • Vật gì nhỏ mềm mà dễ nát đều gọi là thuý.
    • Cùng nghĩa như chữ thúy .

    Bổ sung: (các chữ ít dùng trong tiếng Việt)

  9. giản thể của chữ  bí (gồm ba chữ bối) (Một loài giống như con rùa người ta hay khắc ở dưới bia.) Không phổ biến trong tiếng Việt.
  10. vốn là chữ  nhị (ba chữ tâm)(Cái nhị trong hoa, hoa chưa nở hẳn gọi là nhị, cây cỏ bùm tum.)
  11. tiên ( ba chữ ngư) cũng như chữ tiên .
    Cá tươi. Ngày xưa gọi các thứ cá ba ba là tiên thực 鮮 食

    Tươi, cá thịt mới làm, rau quả mới hái đều gọi là tiên. Như tiên hoa 鮮 花 hoa tươi.

    Tục gọi mùi ngon là tiên.

    Tốt đẹp. Như tiên minh 鮮 明 tươi đẹp, rực rỡ, tiên nghiên 鮮 妍 tươi đẹp.

    Một âm là tiển. Ít.

  12. diễm Tia lửa sáng, lửa tóe hoa cải.
  13. miểu (Nước mông mênh), ít dùng trong tiếng Việt
  14. lỗi (Nhiều đá, cao lớn), lỗi lạc 磊 落 lỗi lạc, tài cán hơn người, tâm địa quang minh.
  15. . tinh (Trong suốt). Vật gì có chất sáng suốt bên nọ sang bên kia gọi là tinh oánh 晶 瑩 .Thủy tinh, là một thứ đá sáng suốt như ngọc. Chất mỏ kết hợp lại thành hạt gọi là kết tinh 結 晶 .
  16. Chúng, giản thể của chữ . Đông, nhiều. Như chúng sinh 眾 生 các loài có sống có chết, có cảm giác, chúng hoạn 眾 患 các bệnh tật.
    Người, mọi người.
    Số người. Như nhược can chúng 若 干 眾 ngần ấy kẻ.
  17. lôi (Khoảng ruộng). Một âm là lũy, cũng như chữ .

Bình luận về bài viết này